Giỏ hàng

RỐI LOẠN CẢM XÚC

1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CẢM  XÚC - TÌNH CẢM

1.1. Cảm xúc - tình cảm là gì?

Là sự phản ánh thế giới khách quan - thể hiện ở thái độ của chủ thể đối với sự vật, hiện tượng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu của chủ thể đó.

1.2. Mối quan hệ giữa cảm xúc và tình cảm

- Cảm  xúc là biểu hiện của tình cảm trong hoàn cảnh cụ thể. Cảm xúc diễn ra trong một thời gian ngắn và luôn đi kèm với những biến đổi về sinh lý, thay đổi nội tiết, nhịp tim, nhịp thở…

- Tình cảm phản ánh khái quát của cá nhân, nó là sự khái quát những cảm xúc, tình cảm bền vững hơn cảm xúc. Tình cảm được thể hiện bằng cảm xúc, trong những trường hợp cụ thể.

1.3. Vai trò của cảm xúc - tình cảm đối với hoạt động của con người.

 Tình cảm nói lên cảm xúc của con người, bản chất được thể hiện qua hành động và thái độ của con người đối với sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.

2. CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN CẢM XÚC

2.1. Các triệu chứng giảm và mất cảm xúc.

2.1.1. Giảm khí sắc (Hypothymia) . Nét mặt buồn rầu ủ rũ đau khổ.

2.1.2. Vô cảm (Apathy): Người bệnh không biểu hiện cảm xúc qua nét mặt. Hoàn toàn thờ ơ với xung quanh và ngay cả với bản thân mình. Người bệnh mất phản ứng cảm xúc kèm theo mất hưng phấn ý chí. Thường gặp trong bệnh TTPL.

2.1.3. Mất cảm giác tâm thần (Psychic analgesia). Biểu hiện mất mọi phản ứng cảm xúc, nhưng nếu kiên trì kích thích vẫn có thể tiếp xúc được. Có loại biểu hiện như trên, nhưng kèm theo cảm xúc rất đau khổ về hiện tượng mất cảm xúc của mình. Triệu chứng này gọi là mất cảm giác tâm thần đau khổ. Đôi khi sự đau khổ này dẫn đến hành vi tự sát.

Thường gặp TTPL, rối loạn cảm xúc (hưng trầm cảm).

2.2. Các triệu chứng tăng và giao động cảm xúc

2.2.1. Tăng khí sắc (Hyperthymia)

Nét mặt vui vẻ. Người bệnh cảm thấy vui sướng cùng sự say mê mãnh liệt, thấy sức khoẻ dẻo dai cường tráng, cuộc sống dễ chịu thoải mái.

Thường gặp trong hội chứng hưng cảm.

2.2.2. Khoái cảm (Euphoria).

Là trạng thái vui vẻ vô tư một cách vô nghĩa. Không thích ứng với hoàn cảnh và lứa tuổi. Đồng thời có kết hợp với những yếu tố kích thích vận động, đùa tếu. Khoái cảm có thể có ở người lành mạnh về tâm thần khi uống một chút rượu, trong lúc bị tiền mê. Có thể gặp trong nhiễm độc mãn tính. Cũng có thể là dấu hiệu nhiều bệnh trầm trọng như u não vùng trán, giang mai não, tổn thương mạch máu não.

2.2.3. Cảm xúc say đắm - ngẩn ngơ (extasia).

Là trạng thái tăng cảm xúc cao độ, xuất hiện đột ngột và có tính chất nhất thời trước một kích thích, một hoàn cảnh nào đó. Người bệnh ở tư thế say đắm: không nói, không cử động, mồm há hốc, mắt nhìn xa xăm…

2.2.4. Cảm xúc không ổn định (Emotional lability).

Người bệnh dễ chuyển từ cảm xúc này sang cảm xúc khác trái ngược nhau, cười đấy lại khóc đấy, vừa lạc quan đã bi quan. Sự biến đổi khí sắc như vậy xảy ra với lý do bên ngoài không đáng kể.

Thường gặp trong trạng thái suy nhược, trong tổn thương thực thể não, bệnh mạch máu.

2.3. Cảm xúc dị thường

2.3.1. Cảm xúc hai chiều (Ambivalence).

Người bệnh xuất hiện 2 loại cảm xúc trái ngược nhau trước một đối tượng: vừa yêu, vừa ghét, vừa thích vừa không thích.

Thường gặp trong bệnh tâm thần phân liệt.

2.3.2. Cảm xúc trái ngược (Paradoxial sentiment)

Cảm xúc không thích hợp, hoàn toàn trái ngược với sự kiện, hoàn cảnh xảy ra.

Thí dụ: cười trong đám tang.

Thường gặp trong TTPL.

3. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN CẢM XÚC

3.1. Hội chứng trầm cảm (Depresive syndrome)

Biểu hiện sự ức chế toàn bộ hoạt động tâm thần gồm các thành phần sau:

3.1.1. Cảm xúc bị ức chế

Khí sắc giảm, buồn rầu, ủ rũ… nỗi buồn bã u sầu trong nội tâm. Nhìn cảnh vật xung quanh thấy ảm đạm, bi quan.

3.1.2. Tư duy bị ức chế

Suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng khó khăn, có ý chĩ tự cho mình là hèn kém. Có thể có hoang tưởng bị buộc tội và đưa đến ý tưởng và hành vi tự sát.

3.1.3. Vận động bị ức chế

Người bệnh ít nói, ít hoạt động, thườn nằm ngồi lâu một tư thế, đầu cúi, vai thõng…

Trạng thái trầm cảm nặng hơn vào buổi sáng, đặc biệt rõ sau khi ngủ dậy. Chính vào thời điểm này người bệnh hay tự sát.

Ngoài thành phần chính còn kèm theo triệu chứng thần kinh thực vật.

- Da mặt xạm, mắt lờ đờ.

- Tim nhịp nhanh, huyết áp tăng.

- Lưỡi khô bự trắng hay nâu.

- Táo bón.

Thường gặp: TTPL, rối loạn cảm xúc, loạn thần căn nguyên tâm lí.

3.2. Hội chứng hưng cảm (Mania syndrome).

3.2.1. Cảm xúc hưng phấn

Khí sắc tăng vui vẻ, khoan khoái dễ chịu. Nhìn cảnh vật thấy tươi sáng, lạc quan.

3.2.2. Tư duy hưng phấn

Liên tưởng nhanh, tư duy phi tán, tự đánh giá khả năng cao có nhiều chương trình, nhiều sáng kiến. Có thể có hoạt động tự cao.

3.2.3. Vận động hưng phấn

Người bệnh tích cực hoạt động, làm việc không biết mệt mỏi. Do khó tập trung chú ý nên công việc thường bỏ dở, kém hiệu quả, và kèm theo các triệu chứng thần kinh thực vật.

- Da đỏ, mắt long lanh.

- Nhịp tim nhanh.

- Rối loạn giấc ngủ.

Hội chứng hưng cảm gặp trong loạn tâm thần triệu chứng, TTPL…

3.3. Hội chứng loạn cảm ( Dysphoria syndrome)

- Khí sắc u sầu, hằn học, bất mãn. Tăng cảm giác dễ bị kích thích.

- Dễ bùng nổ những cơn giận dữ. Khuynh hướng bạo động, tấn công người xung quanh.

Hay gặp trong bệnh động kinh, bệnh thực thể não trong nhân cách bệnh.